HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN: MÔN NGOẠI NGỮ

Thứ bảy - 29/09/2018 08:36
                                                         HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CẤP THCS
                                                                        MÔN NGOẠI NGỮ - CẤP THCS
                                                                              NĂM HỌC 2018 – 2019
 
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2018-2019, Sở GDĐT Hà Nội và phòng GD&ĐT  Huyện Ứng Hòa hướng dẫn công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn bộ môn Ngoại ngữ một số nội dung sau:
1. Kế hoạch giáo dục
Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh của mỗi trường theo hướng tinh giản để tăng cường kĩ năng vận dụng kiến thức, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh, theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất toàn thành phố, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ. Trên cơ sở kế hoạch dạy học của các tổ/nhóm chuyên môn, xây dựng kế hoạch giáo dục, BGH trường duyệt, báo cáo phòng GDĐT trước khi thực hiện, đảm bảo các yêu cầu căn bản của chương trình và là căn cứ để kiểm tra,  giám sát trong quá trình thực hiện.
 Đối với môn tiếng Anh.
* Triển khai sách tiếng Anh hệ 10 năm:
Tiếp tục triển khai dạy tiếng Anh thí điểm cho một số trường trong huyện trong năm học 2018-2019, đảm bảo dạy học chương trình tiếng Anh hệ 10 năm từ lớp 6 (theo đúng lộ trình học sinh tiểu học đã học xong chương trình tiếng Anh hệ 10 năm từ lớp 3).
 
Khuyến khích triển khai thí điểm dạy học song ngữ tiếng Anh đối với môn toán và các môn khoa học tự nhiên tại các trường THCS có đủ điều kiện. Tích cực triển khai xây dựng trường học điển hình về dạy và học ngoại ngữ theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
Chương trình tiếng Anh mới (hệ 10 năm) thực hiện phân phối chương trình với khối 6,7,8,9 là 3 tiết/ tuần. Chỉ có 4 trường thí điểm năm đầu tiên được tính 1 tiết = 1,5 tiết. Những trường khác mới học sách tiếng Anh hệ 10 năm, tùy theo điều kiện cụ thể của nhà trường để hỗ trợ giáo viên thời gian soạn giáo án, nghiên cứu bài dạy.
Tiếp tục nâng cao năng lực giáo viên dạy ngoại ngữ, ưu tiên môn tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu của Đề án NNQG 2020 và Quyết định 2080/QĐ-TTg ngày 22/12//2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học NN trong hệ thống GD quốc dân giai đoạn 2017-2025, đảm bảo giáo viên đạt chuẩn theo quy định các cấp học trước khi phân công giảng dạy.
2. Đổi mới phương pháp dạy học - Kiểm tra đánh giá
- Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy ngoại ngữ: chú trọng phát triển năng lực nghe nói, trên cơ sở đảm bảo dạy học đủ 4 kỹ năng: nghe-nói-đọc-viết, đáp ứng mục tiêu đầu ra của học sinh cuối cấp THCS đạt trình độ A2. Tập trung theo định hướng phát triển năng lực học sinh, học sinh tự nghiên cứu bài học có hướng dẫn của giáo viên.
- Đổi mới hình thức dạy học, tùy theo thực tế và trình độ học sinh để thiết kế, soạn giảng đáp ứng chuẩn kiến thức và phát huy năng lực học tập của học sinh.
- Việc cho điểm với môn ngoại ngữ thực hiện nghiêm túc theo thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh  THCS.
- Với những trường triển khai tiếng Anh mới: thực hiện theo công văn công văn hướng dẫn 7972/ BGDĐT-GDTrH ngày 1/11/2013; số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT.
+ Phần kiểm tra thường xuyên: Chú trọng kiểm tra kỹ năng nói; đảm bảo đủ các đầu điểm kiểm tra theo quy định.
+ Phần kiểm tra định kỳ: Đề kiểm tra 1 tiết phải có các kỹ năng nghe, đọc, viết trong đó: nghe 20-25%, đọc 25-30%, viết 20-25% và kiến thức ngôn ngữ  25-30%.  Bài kiểm tra học kỳ có đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
 + Số lần kiểm tra và cách cho điểm
1. Số lần KTđk được quy định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn.
2. Số lần KTtx: Trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần KTtx của từng môn học bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn như sau:
a) Môn học có 1 tiết trở xuống/tuần: Ít nhất 2 lần;
b) Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: Ít nhất 3 lần;
c) Môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần: Ít nhất 4 lần.
Với môn tiếng ngoại ngữ có 3 tiết/ tuần: mỗi học kỳ cần có tối thiểu các đầu điểm như sau:
Kiểm tra miệng: (tx) 2 điểm
Kiểm tra 15 phút: (tx) 2 điểm
Kiểm tra 1 tiết: (đk) 2 điểm
Kiểm tra học kỳ: (đk) 1 điểm
+   Các bài kiểm tra học kỳ có đủ 4 kỹ năng: Nghe – nói – đọc – viết. ( Kỹ năng nói chiếm 20% tổng số điểm bài kiểm tra học kỳ)
Các yêu cầu trong đề kiểm tra của các khối lớp được thống nhất viết bằng tiếng Anh.
- Các trường chú ý xây dựng ma trận đề như hướng dẫn của Bộ, Sở, tham khảo đề minh họa của Sở GDĐT để xây dựng đề kiểm tra đánh giá đúng với kiến thức giảng dạy, đảm bảo tinh thần “thực chất trong kiểm tra, đánh giá”; kiên quyết khắc phục tình trạng kết quả kiểm tra đánh giá phản ánh không đúng chất lượng dạy và học, không đảm báo chính xác công bằng, gây tác động tiêu cực đến quá trình dạy và học.
- Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015-2016 của Bộ. Kiểm tra, đánh giá năng lực đầu ra cho học sinh: Bậc 2 (A2)  khung năng lực chung Châu Âu đối với học sinh lớp 9 tham gia chương trình tiếng Anh hệ 10 năm.
* Cập nhật kế hoạch thi vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020 để tổ chức dạy, học, kiểm tra, đánh giá học sinh theo đúng định hướng của Sở GDĐT.
* Xây dựng ma trận đề thi theo đúng nội dung dạy học, tránh tình trang dạy thêm học thêm tràn lan.
3. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
- Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, chú trọng đến nắm vững chuẩn kiến thức, kỹ năng từng bài và cả chương trình.
- Tăng cường chỉ đạo áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh, coi trọng hướng dẫn học sinh tự học, tăng cường sử dụng thiết bị giáo dục, bảo đảm yêu cầu thực hành, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng qui định trong chương trình. Thực hiện định hướng: giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu bài học.
- Giáo viên phải có đầy đủ hồ sơ chuyên môn theo qui định: bài soạn, sổ báo giảng, hồ sơ lưu bài kiểm tra (tổng hợp % của các bài KT 1 tiết), sổ dự giờ và học tập chuyên môn. Đổi mới phương pháp ngay trong từng bài soạn, chuẩn bị những nội dung cụ thể cho từng đối tượng học sinh. Khuyến khích giáo viên soạn giáo án điện tử, sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Giáo viên có thể sử dụng giáo án cũ và có bổ sung cho phù hợp với thực tế.
- Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề: tập trung theo 4 chủ đề sách tiếng Anh mới. Chia sẻ kinh nghiệm dạy các kỹ năng qua các buổi tập huấn của Sở và bồi dưỡng cho cán bộ cốt cán của các quận, huyện, thị xã.
4. Công tác đào tạo bồi dưỡng  GV theo đề án Ngoại ngữ 2020
a. Thống kê số liệu giáo viên đạt chuẩn B2.
- Các quận, huyện rà soát danh sách giáo viên đã tham gia học các lớp đào tạo do Sở GD&ĐT Hà Nội tổ chức (Nâng cao năng lực, phương pháp, công nghệ thông tin). Lập danh sách giáo viên chưa đạt trình độ B2 theo chuẩn quy định. Ghi rõ mức độ để có kế hoạch bồi dưỡng.
b. Bồi dưỡng thường xuyên
- Các trường có kế hoạch và đề xuất biện pháp thực hiện trong công tác tiếp tục bồi dưỡng trình độ giáo viên đáp ứng mục tiêu của ĐANNQG 2020.
- Tổ chức các chuyên đề dạy học phát triển các kỹ năng và định dạng bài thi theo khung chuẩn năng lực chung 6 bậc về Ngoại ngữ.
- Các trường học thí điểm chương trình song bằng Cambridge chú ý đào tạo GV dạy các môn toán khoa học bằng tiếng Anh để trợ giảng, dần dần thay thế đội ngũ giáo viên nước ngoài khi cần.
5. Các hoạt động khác
- Các nhà trường có liên kết với các trung tâm dạy bổ trợ ngoại ngữ thực hiện đúng các quy định về chương trình, kế hoach giảng dạy đã đăng ký, có dự giờ góp ý cho công tác dạy học bổ trợ, rút kinh nghiệm trong tổ nhóm chuyên môn.
- Chuyên viên ngoại ngữ tư vấn cho Trưởng phòng GDĐT về công tác chuyên môn để phê duyệt, đề xuất thực hiện các đề án liên kết giảng dạy ngoại ngữ, kiểm tra việc thực hiện đề án của các nhà trường. Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc quản lý, tổ chức thực hiện chương trình liên kết bổ trợ ngoại ngữ.
- Chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án, Chương trình và Dự án về GDĐT với các đối tác nước ngoài.
- Thi Học sinh giỏi:
+ Đẩy mạnh hình thức câu lạc bộ môn học em yêu thích nhằm thu hút học sinh và việc phát huy năng khiếu và phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi từ lớp 6-8.
+ Tiếp tục bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi khối 9 để tham gia kỳ thi Thành phố, thi theo mô hình IJSO. Tiếp tục tổ chức thi Olympic tiếng Anh lớp 9 cấp Thành phố phối hợp với tổ chức Language Link.
- Làm đồ dùng dạy học: Khuyến khích giáo viên tự làm giáo cụ trực quan, đồ dùng dạy học bộ môn Ngoại ngữ áp dụng vào đối tượng lớp mình phụ trách phù hợp với điều kiện của địa phương.
HÌNH THỨC ĐỊNH DẠNG ĐỀ THI
THEO KHUNG THAM CHIẾU A2 VỚI CẤP THCS
 
Căn cứ Điều 7 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các hình thức đánh giá bao gồm kiểm tra bằng hỏi-đáp, kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
Giáo viên xây dựng nội dung, độ khó và mức độ yêu cầu năng lực của bài kiểm tra căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng năng lực đầu ra của từng khối lớp theo quy định trong chương trình của cấp học. Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành thông qua các hình thức khác nhau như: định lượng (cho điểm), định tính (nhận xét, xếp loại), kết hợp đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá của học sinh. Các loại hình kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với phương pháp dạy và học được áp dụng trong lớp học, bao gồm kiểm tra nói (đối thoại, độc thoại), kiểm tra viết dưới dạng tích hợp các kỹ năng, kiến thức ngôn ngữ và các hình thức đánh giá khác.
 
I.  CÁC LOẠI BÀI KIỂM TRA
1. Bài kiểm tra thường xuyên
Giáo viên lựa chọn loại hình câu hỏi phù hợp để xây dựng bài kiểm tra thường xuyên cho học sinh. Bài kiểm tra thường xuyên sẽ gồm có bài kiểm tra hỏi-đáp cho kỹ năng nói và kiểm tra viết. Học sinh được kiểm tra thường xuyên thông qua hình thức hỏi-đáp (kỹ năng nói) tối thiểu 02 lần/học kỳ. Thời gian kiểm tra thường xuyên mỗi lần không quá 15 phút đối với bài viết. Các bài kiểm tra thường xuyên nhằm đánh giá từng phần kỹ năng ngôn ngữ của học sinh theo định hướng của các bài kiểm tra định kỳ.
2. Bài kiểm tra định kỳ
Bài kiểm tra định kỳ gồm kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên, kiểm tra thực hành và kiểm tra học kỳ.
Bài kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên phải có các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ, có ít nhất 02 dạng câu hỏi/bài tập cho mỗi kỹ năng/phần với định hướng đánh giá năng lực của học sinh. Tỷ lệ các phần trong bài kiểm tra chênh lệnh nhau không quá 5% tỷ trọng điểm. Mỗi bài kiểm tra có từ 30 đến 50 câu hỏi ở cả 4 mức độ theo tỷ lệ: 30% nhận biết, 40% thông hiểu, 20% vận dụng, 10% vận dụng cao.
Kỹ năng nói của học sinh có thể được đánh giá trong cùng buổi thi hoặc khác buổi thi học kỳ với tỷ trọng điểm số của kỹ năng chiếm từ 20 đến 30% của kết quả toàn bài. Các cấp quản lý trực tiếp cần hỗ trợ các trường THCS và THPT về giám khảo thi nói để đảm bảo học sinh được kiểm tra đầy đủ.
Bài kiểm tra thực hành được tính vào kết quả học tập của học sinh như một lần kiểm tra định kỳ. Một bài thực hành có thể do một học sinh hoặc một nhóm học sinh thực hiện nhưng phải có hình thức đánh giá thích hợp để cho điểm từng học sinh.
Cấu trúc, định hướng nội dung và kỹ thuật của bài kiểm tra
 
Bài kiểm tra viết bao gồm các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ.
2.1. Kỹ năng nghe
Kiểm tra bằng thiết bị thích hợp như cassette, đĩa CD, máy tính hoặc các thiết bị thu, phát âm thanh khác. Không được sử dụng giáo viên đọc lời thoại/nội dung bài nghe cho học sinh. Thời lượng dành cho bài nghe từ 8 đến 15 phút, có tối thiểu 2 phần nhỏ gồm từ 8 câu hỏi trở lên với các dạng câu hỏi sau đây:
- Listen and match;
-. Listen and number;
- Listen and tick;
- Listen and complete;
- Listen and select the correct option;
- Listen and give short answers
- Other listening questions.
2.2. Kỹ năng đọc
Có tối thiểu 2 phần nhỏ gồm từ 8 câu hỏi trở lên có các dạng câu hỏi sau đây:
- Read and match;
- Read and number;
-. Read and tick;
- Read and complete;
- Read and select the correct option;
- Read for the main idea;
- Read for specific details;
- Read and summarize;
- Other reading questions.
2.3. Kỹ năng viết
Có tối thiểu 2 phần nhỏ gồm từ 5 câu hỏi trở lên với các dạng câu hỏi sau đây:
- Complete the sentences with a word or a phrase (pictures can be used);
- Arrange the words to make complete sentences;
- Use the provided words or phrases to write complete sentences;
- Arrange sentences to make a complete paragraph;
- Use the provided words or phrases to write a complete paragraph;
- Use the provided words or phrases to write a short passage;
- Write short passages about relevant and familiar topics;
-. Reordering;
- Other writing questions.
2.4. Kiến thức ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ của học sinh về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, cách sử dụng ngôn ngữ trong ngữ cảnh được đánh giá trong phần này.
Có tối thiểu 2 phần nhỏ gồm từ 8 câu hỏi trở lên với các dạng câu hỏi sau đây:
- Multiple choice questions – MCQs;
- Matching;
- Gap filling;
- Reordering;
- Word form;
- Other similar and suitable questions.
2.5. Kỹ năng nói
Được đánh giá thông qua kiểm tra thường xuyên và học kỳ:
Có thể gồm các phần nhỏ như sau:
- Introduction;
- Interview;
- Free talk;
- Other speaking tasks.
 
 II. ĐỊNH HƯỚNG KỸ NĂNG VÀ NĂNG LỰC ĐẦU RA CHO KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRUNG HỌC
MÔN TIẾNG ANH
(Kèm theo Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ - CHƯƠNG TRÌNH 10 NĂM
Lớp 6
Hết lớp 6, học sinh có khả năng:
Nghe · Nhận biết và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ngắn và đơn giản khác nhau.
· Nghe hiểu các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học tập trong lớp học.
· Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản, trong khoảng 60 từ về các chủ đề trong chương trình như: gia đình, nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể thao, ...
· Nghe hiểu nội dung chính các trao đổi thông tin giữa bạn cùng tuổi về các chủ đề được quy định trong phần nội dung.
Nói · Phát âm được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ngắn và đơn giản khác nhau.
· Nói được các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học tập trong lớp học.
· Hỏi và trả lời ngắn gọn về các chủ đề trong chương trình như: gia đình, nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể thao, ... .
· Nói những câu đơn giản, liền ý, có gợi ý về các chủ đề quen thuộc.
Đọc · Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản trong khoảng 80 từ về các chủ đề trong chương trình như: gia đình, nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể thao, ... .
· Đọc hiểu nội dung chính các thư cá nhân, thông báo, đoạn văn ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề quen thuộc (có thể có một số từ, cấu trúc mới).
Viết · Viết có hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 40 từ về các chủ đề trong chương trình như: gia đình, nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể thao, ... .
· Viết các thư, bưu thiếp, tin nhắn hoặc ghi chép cá nhân ngắn, đơn giản liên quan đến nhu cầu giao tiếp hàng ngày … trong phạm vi các chủ đề được quy định trong phần nội dung.
 
Lớp 7
Hết lớp 7, học sinh có khả năng:
Nghe · Nhận biết và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu đơn giản khác nhau.
· Nghe hiểu các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học tập trong và ngoài lớp học.
· Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản, trong khoảng 80 từ về các chủ đề trong chương trình như: sở thích, âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh, giao thông, năng lượng, ...
· Nghe hiểu các mô tả đơn giản về người, đồ vật, sự việc, ... liên quan đến các chủ đề quen thuộc.
Nói · Phát âm được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu đơn giản khác nhau.
· Nói được các chỉ dẫn ngắn sử dụng trong các hoạt động học tập trong và ngoài lớp học.
· Trao đổi các thông tin cơ bản về các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày như: sở thích, âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh, giao thông, năng lượng, ...
· Trình bày có chuẩn bị trước và có gợi ý về các chủ đề được quy định trong phần nội dung.
Đọc · Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản trong khoảng 100 từ về các chủ đề trong chương trình như: sở thích, âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh, giao thông, năng lượng, ...
· Đọc hiểu nội dung chính các mẩu tin, thực đơn, quảng cáo, các văn bản, tài liệu ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề quen thuộc (có thể có một số từ, cấu trúc mới).
Viết · Viết có hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 60 từ về các chủ đề trong phạm vi chương trình như: sở thích, âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh, giao thông, năng lượng, ...
· Viết một đoạn ngắn, đơn giản, có gợi ý mô tả các sự kiện, hoạt động cá nhân liên quan đến các chủ đề được quy định trong phần nội dung.
 
Lớp 8
Hết lớp 8, học sinh có khả năng:
Nghe · Nhận biết và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ghép cơ bản khác nhau.
· Nghe hiểu các chỉ dẫn đơn giản và cơ bản sử dụng trong giao tiếp hàng ngày gắn với các chủ đề đã học.
· Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản, trong khoảng 100 từ về các chủ đề trong chương trình như: hoạt động vui chơi giải trí, cuộc sống ở nông thôn, phong tục tập quán, truyền thống lễ hội trên thế giới, thảm họa thiên nhiên, khoa học và công nghệ, ....
· Nghe hiểu nội dung chính các thông báo đơn giản được nói rõ ràng về dự báo thời tiết, ở bến tàu xe, sân bay, ... liên quan đến các chủ đề quen thuộc.
Nói · Phát âm được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ghép cơ bản khác nhau.
· Nói được các chỉ dẫn đơn giản sử dụng trong giao tiếp hàng ngày gắn với các chủ đề đã học.
· Tham gia các hội thoại ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc trong chương trình như: hoạt động vui chơi giải trí, cuộc sống ở nông thôn, phong tục tập quán, truyền thống lễ hội trên thế giới, thảm họa thiên nhiên, khoa học và công nghệ, cuộc sống hành tinh khác, ....
· Mô tả và so sánh có gợi ý về các chủ đề được quy định trong phần nội dung.
Đọc · Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản trong khoảng 120 từ về các chủ đề quen thuộc như: hoạt động vui chơi giải trí, cuộc sống ở nông thôn, phong tục tập quán, truyền thống lễ hội trên thế giới, thảm họa thiên nhiên, khoa học và công nghệ, cuộc sống hành tinh khác, ....
· Đọc hiểu nội dung chính và nội dung chi tiết các chỉ dẫn, thông báo, biển báo, ... các văn bản, tài liệu ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề quen thuộc.
· Đọc hiểu và đoán được nghĩa của từ mới dựa vào ngữ cảnh.
Viết · Viết có hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 80 từ về các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày như hoạt động vui chơi giải trí, cuộc sống ở nông thôn, phong tục tập quán, truyền thống lễ hội trên thế giới, thảm họa thiên nhiên, khoa học và công nghệ, cuộc sống hành tinh khác, ....
· Viết các hướng dẫn, chỉ dẫn, thông báo ngắn, đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc.
 
Lớp 9
Hết lớp 9, học sinh có khả năng:
Nghe · Nhận biết và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ghép và câu phức cơ bản khác nhau.
· Nghe hiểu các chỉ dẫn đơn giản và cơ bản sử dụng trong các tình huống giao tiếp rộng hơn như các thông báo công cộng.
· Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản, trong khoảng 120 từ về các chủ đề trong chương trình như: môi trường địa phương, cuộc sống thành thị, đất nước nói tiếng Anh, du lịch, tuổi trưởng thành, tiếng Anh trên thế giới, ...
· Nghe hiểu nội dung chính các loại văn bản đơn giản như chuyện kể, các mô tả, lời giải thích, thảo luận ... về các chủ đề được quy định trong phần nội dung.
Nói · Phát âm được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ghép và câu phức cơ bản khác nhau.
· Nói được các chỉ dẫn đơn giản sử dụng trong các tình huống giao tiếp rộng hơn như các thông báo công cộng.
· Thảo luận ngắn và đơn giản về các chủ đề trong chương trình như: môi trường địa phương, cuộc sống thành thị, du lịch, tuổi trưởng thành, tiếng Anh trên thế giới, ...biết bắt đầu, duy trì và kết thúc hội thoại.
· Kể lại các câu chuyện có gợi ý, sự kiện đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc.
Đọc · Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản trong khoảng 140 từ về về các chủ đề có trong chương trình như: môi trường địa phương, cuộc sống thành thị, đất nước nói tiếng Anh, du lịch, tuổi trưởng thành, tiếng Anh trên thế giới, ...
· Đọc hiểu nội dung chính và nội dung chi tiết các mẩu tin, câu chuyện kể, các bảng biểu, ... các văn bản, tài liệu ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề được quy định trong phần nội dung.
· Đọc hiểu và đoán được nghĩa của từ mới dựa vào suy luận, nhận biết tổ chức của đoạn văn ngắn, đơn giản.
Viết · Viết có hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 100 từ về các chủ đề có trong chương trình như: môi trường địa phương, cuộc sống thành thị, đất nước nói tiếng Anh, du lịch, tuổi trưởng thành, tiếng Anh trên thế giới, ...
· Viết tóm tắt có hướng dẫn nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn theo chủ đề được quy định trong phần nội dung. Sử dụng được các phương tiện liên kết văn bản.
 
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ - CHƯƠNG TRÌNH 7 NĂM
Lớp 6
Hết lớp 6, học sinh có khả năng:
Nghe
 
· Nghe hiểu được các câu mệnh lệnh và lời nói đơn giản thường dùng trên lớp học.
· Nghe hiểu những câu nói, câu hỏi-đáp đơn giản với tổng độ dài khoảng 40-60 từ về thông tin cá nhân, gia đình và nhà trường.
Nói
 
· Hỏi - đáp đơn giản về thông tin cá nhân, gia đình và nhà trường trong phạm vi các chủ điểm có trong chương trình.
· Thực hiện một số chức năng giao tiếp đơn giản: chào hỏi, đưa ra và thực hiện mệnh lệnh, nói vị trí đồ vật, hỏi-đáp về thời gian, miêu tả người, miêu tả thời tiết,...
Đọc
 
· Đọc hiểu được nội dung chính các đoạn độc thoại hoặc hội thoại đơn giản, mang tính thông báo với độ dài khoảng 50-70 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
Viết
 
· Viết được một số câu đơn giản có tổng độ dài khoảng 40-50 từ có nội dung liên quan đến các chủ điểm có trong chương trình.
 
Lớp 7
Hết lớp 7, học sinh có khả năng:
Nghe
 
· Nghe hiểu được các đoạn hội thoại và độc thoại đơn giản về các nội dung chủ điểm đã học.trong chương trình.
· Hiểu được nội dung chính các đoạn hội thoại và độc thoại ở tốc độ chậm vừa phải có độ dài khoảng 60-80 từ .
Nói
 
· Hỏi - đáp hoặc trao đổi về thông tin cá nhân đơn giản, các hoạt động học tập, vui chơi, giải trí, và sinh hoạt hàng ngày.
· Thực hiện một số chức năng giao tiếp cơ bản: diễn đạt ý định, lời mời, lời khuyên, góp ý, thu xếp thời gian địa điểm các cuộc hẹn, hỏi đường và chỉ đường.
Đọc
 
· Đọc hiểu được nội dung các đoạn độc thoại hoặc hội thoại đơn giản, mang tính thông báo với độ dài khoảng 50-70 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
Viết
 
· Viết được một đoạn có độ dài khoảng 50-60 từ gồm một số câu đơn giản về nội dung lên quan đến các chủ điểm đã học hoặc viết có hướng dẫn phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao đơn giản như thư mời, lời mời.
· Viết lại được các nội dung chính được diễn đạt qua nói.
 
Lớp 8
Hết lớp 8, học sinh có khả năng:
Nghe
 
· Nghe hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại/hội thoại trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã học trong chương trình.
· Hiểu được các văn bản có độ dài khoảng 80-100 từ ở tốc độ tương đối chậm.
Nói
 
· Hỏi - đáp, miêu tả, kể, giải thích về các thông tin liên quan đến cá nhân các hoạt động học tập, sinh hoạt vui chơi, giải trí.
· Thực hiện một số chức năng giao tiếp cơ bản: thông báo, trình bày, diễn đạt lời đề nghị, chấp nhận hoặc từ chối lời đề nghị, diễn đạt lời hứa, ...
Đọc · Đọc hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài khoảng 110-140 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
Viết · Viết theo mẫu và có gợi ý đoạn văn có độ dài khoảng 60-80 từ về nội dung liên quan đến các chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao tiếp đơn giản như viết thư cám ơn, viết lời mời, ...
 
Lớp 9
Hết lớp 9, học sinh có khả năng:
Nghe
 
· Nghe hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại/hội thoại có độ dài khoảng 100-120 từ trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã học trong chương trình.
· Hiểu được các văn bản ở tốc độ tương đối chậm.
Nói
 
· Hỏi - đáp, miêu tả, kể, giải thích, trình bày, nhận xét, quan điểm cá nhân về các thông tin liên quan đến cá nhân, các hoạt động học tập, sinh hoạt hàng ngày.
· Thực hiện một số chức năng giao tiếp cơ bản: nói hoạt động theo thói quen, đưa ra gợi ý, đưa ra cách thuyết phục,...
Đọc
 
· Đọc hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài khoảng 150-180 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
· Hiểu các loại dấu chấm, ngắt câu và các thành tố liên kết trong văn bản đã học trong chương trình.
Viết
 
· Viết có gợi ý (theo mẫu) đoạn văn có độ dài khoảng 80-100 từ về nội dung liên quan đến các chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao đơn giản như điền vào các phiếu cá nhân, viết tin nhắn, lời mời, viết thư cho bạn.
 
Trên đây là một số định hướng chính, chuyên viên chỉ đạo bộ môn căn cứ  vào các văn bản qui định, hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng và tình hình thực tế ở địa phương để xây dựng Kế hoạch công tác của bộ môn. 

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây